T+A Power Plant MKII & Music Player MKII: Vượt ngoài dự đoán

HFVN – Hệ thống ampli tích hợp và đầu đọc có tổng mức đầu tư  6.000USD khiến chúng tôi bất ngờ. Đặc biệt, với khả năng trình diễn đậm chất đèn mà vẫn giữ được những ưu điểm về độ động của bán dẫn, T+A Sereies Power Player MKII trở thành một trong những hệ thống được lưu giữ khá lâu tại phòng thử của chúng tôi.

T+A Power Plant MKII

T+A Power Plant MKII thực tế đẹp và chắc chắn hơn nhiều so những hình ảnh đăng tải trên website của hãng. Ấn tượng đầu tiên, cũng là điểm hấp dẫn nhất của T+A Power Plant là thiết kế tấm nhôm phay xước kéo dài và nối liền từ mặt máy lên nắp máy, tạo nên chassis liền khối mạnh mẽ. Hơn thế, những đường kẻ gân tinh tế càng tăng độ cứng cáp của thiết bị. Bộ khung chịu lực từ hai tấm nhôm dày ở hai cạnh máy. Phía sau, T+A cũng khéo léo thiết kế thêm thanh kim loại tròn, vừa gia cường khung máy (bắt vào hai cạnh bên), vừa như giá kê, đỡ cho các cáp dây có đường kính lớn và nặng.

Phần nguồn được chăm chút kỹ lưỡng. Biến thế lớn mang nhãn hiệu Noratel treo độc lập, chống rung với phần mạch còn lại. Biến thế này có đầu ra thứ cấp riêng rẽ, cấp nguồn độc lập cho tầng công suất và tầng tiền khuếch đại kết hợp với hệ thống tụ lọc 40.000uF. Những linh kiện quan trọng như chiết áp âm lượng, chuyển mạch thuộc hàng cao cấp, có độ chính xác cao. Các tiếp điểm mạ vàng.

powerplant.2

Thiết kế mạch mang triết lý và công nghệ đặc trưng của T+A và cũng thuộc loại đặc biệt so với các ampli cùng tầm giá. Việc xử lý hồi tiếp âm tinh tế khi sử dụng ít hồi tiếp. Thậm chí, hồi tiếp còn thay đổi ở các mức khác nhau theo dải tần. Cụ thể: ở dải trung và cao, tiêu thụ dòng thấp, máy sử dụng rất ít hồi tiếp nhằm bảo toàn độ chi tiết, trung thực với độ méo tiếng thấp nhất có thể. Ngược lại ở dải trầm, cần tiêu thụ dòng cao, hồi tiếp âm sẽ được tăng cường để mang lại âm bass mạnh và dứt khoát.

Tôi mở một phần nắp máy để quan sát các mạch cũng như đánh giá chất lượng linh kiện sử dụng bên trong. Có tất cả 5 mạch bên trong ampli này, bao gồm 4 mạch công suất và một mạch điều khiển số logic. Mạch in công nghệ PCB preamp sử dụng 4 rờ-le chuyển mạch đầu vào của Omron và hai opamp OP2134 của BurrBrown cùng các linh kiện chất lượng audiophile như tụ đỏ Wima và tụ xanh Ero-Vsihay. Các mạch nối với nhau bằng dây bẹ. Tín hiệu từ bo mạch preamp nối trực tiếp đến mạch điều khiển được bố trí phía sau mặt máy, nơi người chơi có thể tìm thấy những biến trở Alps chất lượng cao. Ở mạch công suất, đầu vào là thiết bị AD829 của Analog Device. Sau đó, tín hiệu qua các module nắn dòng do các Mosfet nối cầu kiểm soát. Các sò này nằm ở mặt dưới của mạch nên không thể nhận diện của nhà sản xuất nào. Trước khi được module class D khuếch đại, tín hiệu còn qua các cuộn cảm và tụ Wima.

powerplant.3

T+A Music Player MKII

Về thiết kế, Music Player MKII có ngoại hình tương tự Power Plant MKII. Lần đầu quan sát, người chơi khó có thể xác định được vị trí khay đĩa do T+A đã khéo léo ngụy trang khay đĩa vào màn hình hiển thị với bề mặt bóng loáng. Mặt sau có khá nhiều cổng kết nối như cổng output RCA, các kết nối digital in SPDIF, Optical, cổng digial out, hai kết nối ăng-ten, hai cổng USB1 và USB2, cổng LAN, cổng kết nối ăng-ten thu sóng WLAN, cổng hỗ trợ cài đặt/nâng cấp firmware RS-232, cổng E-Link dành để kết nối và đồng bộ với các sản phẩm khác của T+A. T+A Music Player MKII cho phép kết nối trực tiếp với ổ cứng qua kết nối USB1 và kết nối với iPod qua USB2.

Có thể nói, T+A Music Player MKII là thiết bị tổng hợp 4 chức năng: đầu đọc CD, preamp, giải mã D/A và music server. Với vai trò của preamp, tín hiệu từ đĩa CD hoặc các nguồn vào digital… sẽ được xuất ra cổng analog out với âm lượng được kiểm soát. Do đó, người dùng có thể kết nối trực tiếp với poweramp hoặc đôi loa active. Không chỉ thay đổi âm lượng, Music Player MKII còn cho phép hiệu chỉnh âm sắc, tăng giảm bass/treble, cân balance, thậm chí là Loudness. T+A Music Player còn là D/A hoàn chỉnh, hỗ trợ đường digital in coaxial/optical. Tuy nhiên, để hiệu chỉnh một số tính năng đặc biệt như: thay đổi kiểu lọc Filter, băng thông output hay thay đổi pha 0/180 độ… người dùng cần tương tác từ remote điều khiển. Máy cho phép chọn hai chế độ lọc Filter với độ dốc khác nhau. Ngoài ra, người dùng còn có thể chọn hai chế độ băng thông đầu ra từ 60kHZ đến 100kHZ. Khi mở rộng băng thông đồng nghĩa với việc sẽ có dải tần rộng hơn. Tuy nhiên, ampli cũng phải có dải động lớn để nhận nguồn tín hiệu này. Khi đó, sự thay đổi băng thông mới đạt hiệu quả mong muốn.

powerplant.5

Kết hợp đầy đủ tính năng của Music Server để phát trực tiếp file nhạc không nén từ ổ cứng/ các bút nhớ USB là một trong những ưu điểm đáng kể của T+A Music Player. Qua kết nối LAN hoặc WLAN, người dùng có thể kết nối với internet radio, các thiết bị kết nối uPNP cũng như truy xuất dữ liệu nhạc số lưu trữ trong các máy tính nối cùng mạng. Với ổ cứng kết nối vào cổng USB1, Music Player MKII dễ dàng truy xuất file nhạc số với định dạng nén và không nén hỗ trợ đuôi FLAC và WAV. Tuy nhiên, Music Player MKII chỉ hỗ trợ tối đa độ phân giải 24-bit/96kHz. Nếu chọn phát file không nén khi cần truyền tải dữ liệu trên 3000kbps, người dùng nên chọn kết nối qua cổng LAN, thay vì WLAN để đảm bảo chất lượng âm thanh.

Bên trong Music Player MK II gồm bộ cơ đặt ở vị trí trung tâm, bộ nguồn được bọc chống nhiễu cẩn thận, bo mạch xử lý digital và mạch output. Bộ cơ này khá giống với thiết kế cơ Stream của Áo. Tuy nhiên, đây là cơ DVDROM được tối ưu hóa với hệ thống motor DC cao cấp Mabuchi của Nhật Bản cùng với những gia cố bằng khung nhôm, chống rung bằng chất nhựa đường và các thanh giữ khay đĩa giúp mâm ra vào êm ái. Bo DAC gồm hai chip giải mã PCM 1796 chạy theo kiểu vi sai cân bằng. Hiện nay, hai chip này thuộc loại tốt nhất của Burr-Brown. Các bo mạch cũng sử dụng linh kiện chất lượng cao của Omron, Wima, Vishay…

powerplant.6

Âm thanh đậm đà, đượm màu “vintage” Chúng tôi phối ghép bộ đôi T+A Power Plant MKII và Music Player MKII với đôi bookshelf nổi tiếng MM Decapo-i của Reference 3A (Canada) và hệ thống cáp Nordost Red Dawn thuộc dòng sản phẩm Leif Series. Chúng tôi chọn ngẫu nhiên Love Hurts làm track thử đầu tiên. Đây là tác phẩm Rock/Ballad kinh điển gắn liền với những tên tuổi như: Nazareth, The Hearts… được Strengemusikken cover lại trong album Love Hurts. Strengemusikken có chất giọng nhẹ, sâu với cách hát tự nhiên, không quá “gào”, cũng không thích làm “điệu. Những đặc tính này giúp người nghe dễ cảm thụ và “phiêu” cùng bản nhạc. T+A Power Plant MKII và Music Player MKII tái hiện vocal tự nhiên, nhưng có độ dày tiếng với không gian trung âm rộng và sâu. Không có những đoạn nhấn theo kiểu rock thét, nhưng rõ ràng. Do đó, trình diễn tốt track này không đơn giản. Với những bộ dàn có nhạc tính thấp, track sẽ bị trôi đi theo kiểu ru ngủ. Ngược lại, những bộ phối ghép tốt, từng ca từ, những “s” “sh” sẽ mang đến người nghe nhiều xúc cảm. Power Plant MKII và Music Player MKII là một trong ít bộ dàn trong tầm giá có thể làm được điều này.

powerplant.7

Tiếp tục với mạch ballad, nhưng không phải rock mà là jazz/ballad, album The Art of the Ballad là tổng hợp có chủ ý theo những track jazz với nền saxophone. In a Perfect World là bản thu thường được chúng tôi dùng để thử dải cao và độ động dải cao với ba nhạc cụ chính là saxo, kèn lá và cympal hòa nhịp jazz ngẫu hứng. Sự pha trộn có phần kỳ lạ và hơi khó nghe của ba nhạc cụ thiên về dải cao này sẽ lộ rõ những điểm yếu ở dải cao. Nhưng bộ đôi T+A đã vượt qua thử thách này. Không chỉ thể hiện tốt độ chi tiết, độ động dải cao, hệ thống còn cho thấy rõ vị trí, phân lớp của các nhạc cụ, điều mà chúng tôi chưa từng nghĩ đến ở một set-up trong tầm giá này.

Chúng tôi thật sự hài lòng với phong cách trình diễn đậm chất vintage, nhẹ nhàng, từ tốn, khác hoàn toàn với vẻ ngoài rất kim loại của bộ đôi T+A Power Plant MKII và Musik Player MKII. Thậm chí, chúng tôi còn thử so sánh bộ đôi này với một số thiết kế ampli đèn vintage nổi tiếng như: Pilot SM-232, SM-245, EICO ST-40, Leak ST-20… Kết quả bộ đôi T+A có độ ấm và đầm tiếng, cho người nghe cảm giác dễ chịu không khác thiết bị vintage.

powerplant.8

Ngoài ra, kỹ thuật kết hợp bán dẫn với các module khuếch đại digital cùng cách xử lý hồi tiếp âm theo dải tần khéo léo, T+A Music Power Plant MKII hoàn toàn làm chủ dải trầm, giúp đôi Reference 3A MM Decapo-i nhỏ bé tái tạo những âm trầm đầy đặn và dứt tiếng.

powerplant.9

Ở tầm giá như vậy, khó có thể tìm được yếu điểm ở bộ T+A Music Power Plant MKII và Music Player MKII. Tuy nhiên, nếu khó tính, người dùng có thể gán một số nhược điểm như độ động và độ nảy, gai góc ở dải trung trầm chưa thực sự thuyết phục cho cặp đôi này.

Thông số kỹ thuật:

T+A Power Plant MKII

  • Dải tần: 1-60.000Hz (+-3dB)
  • Công suất: 140W/8ohmx2
  • Kích thước: 14 x 44 x 39cm
  • Trọng lượng: 13kg
  • Giá tham khảo: 2.800USD

T+A Music Player MKII

  • Dải tần: 2-20.000Hz (=-3dB)
  • Kết nối: LAN/WLAN Có
  • Phát nhạc Lossless: WAV/FLAC (96kHz/24-bit)
  • USB: USB1 (ổng cứng/USB); USB2 (iPod/iPhone)
  • Transport:  Có
  • D/A: Có
  • Kích thước: 12 x 44 x 39cm
  • Trọng lượng: 9,5kg
  • Giá tham khảo: 3.800USD

Hữu Cương – Hifivietnam.vn

Nguồn tham khảo: HFVN – http://www.hifivietnam.vn/vi/thu-vien-review/ta-power-plant-mkii-music-player-mkii-vuot-ngoai-du-doan/

Leave a Reply